Lê Văn Đức (Admin) [OFF] Information Technology Việt Nam Cách đây 2 năm
Một biến trong C không là gì nhưng là một tên được đưa ra đến bộ nhớ lưu trữ để chương trình có thể thao tác. Mỗi biến trong C có một kiểu xác định, để xác định cỡ và layout cho bộ nhớ biến đó. Phạm vi của giá trị có thể được dự trữ trong bộ nhớ, việc thiết lập các biểu thức có thể được áp dụng với biến.
Tên của biến có thể bao gồm chữ cái, chữ số và dấu gạch dưới (_), nhưng nó phải bắt đầu bằng ký tự chữ cái hoặc dấu gạch dưới. Chữ hoa và chữ thường là hai đối tượng phân biệt bởi vì C là ngôn ngữ phân biệt chữ hoa - chữ thường. Dựa vào những loại cơ bản giải thích ở chương trước, có những loại kiểu của biến cơ bản như sau:
char: Là biến số nguyên, có kích cỡ 1 byte.
int: Là kiểu cho số tự nhiên.
float: Giá trị dấu chấm động độ chính xác đơn.
double: Giá trị dấu chấm động độ chính xác kép.
void: Đại diện cho loại không có kiểu.
Định nghĩa biến trong ngôn ngữ C
kieu_du_lieu danh_sach_bien;
Ví dụ
#include<stdio.h>
// phan khai bao bien:
extern int a, b;
extern int c;
extern float f;
int main () {
/* phan dinh nghia bien: */ int a, b; int c;
float f;
/* phan khoi tao gia tri thuc su */
a = 15;
b = 35;
c = a + b;
printf("Gia tri cua c la : %d \n", c);
f = 50.0/3.0;
printf("Gia tri cua f la : %f \n", f);
printf("===========================\n");
printf("ITVN chuc cac ban hoc tot! \n");
return 0; }
Biên dịch ta được:
Tạm thời như vậy đã, khi nào đến phần nâng cao hơn mình sẽ update thêm vào bài này.